Thuốc Lucielace Elacestrant là thuốc gì?
Thuốc Lucielace Elacestrant là một chất đối kháng thụ thể estrogen được sử dụng để điều trị ung thư vú tiến triển hoặc di căn dương tính với ER, HER2 âm tính, đột biến ESR1 với sự tiến triển của bệnh sau ít nhất một liệu pháp nội tiết.
Thuốc Lucielace Elacestrant là một phân tử nhỏ không steroid và là chất đối kháng thụ thể estrogen (ER). 3,8 Vào tháng 1 năm 2023, nó đã được FDA phê duyệt để điều trị ung thư vú tiến triển hoặc di căn dương tính với ER, HER2 âm tính, đột biến ESR1. 8,9 Nó đã nhận được sự chấp thuận tương tự ở EU vào tháng 9 năm 2023.
Elacestrant liên kết với thụ thể estrogen-alpha (ERα) và hoạt động như một chất phân hủy thụ thể estrogen chọn lọc (SERD) nhờ khả năng ngăn chặn hoạt động phiên mã của ER và thúc đẩy sự thoái hóa của nó. Các loại liệu pháp nội tiết khác, chẳng hạn như chất điều biến thụ thể estrogen chọn lọc (SERM) và thuốc ức chế aromatase (AI), có thể dẫn đến kháng thuốc theo thời gian; do đó, việc sử dụng SERD đại diện cho một phương pháp điều trị để điều trị ung thư vú kháng nội tiết. Không giống như fulvestrant, một SERD khác được FDA phê duyệt, elacestrant có khả dụng sinh học đường uống.
Elacestrant được chỉ định để điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh hoặc nam giới trưởng thành bị ung thư vú tiến triển hoặc di căn dương tính với ER, HER2 âm tính, đột biến ESR1 với sự tiến triển của bệnh sau ít nhất một liệu pháp nội tiết.8 Elacestrant được chỉ định tương tự ở EU, với một yêu cầu bổ sung là bệnh nhân phải thử nghiệm chất ức chế CDK 4/6 như một dòng điều trị trước đó.
Dược lực học của thuốc Lucielace Elacestrant
Các mối quan hệ tiếp xúc-đáp ứng và quá trình thời gian dược lực học của elacestrant chưa được mô tả đầy đủ. Ở liều khuyến cáo đã được phê duyệt, việc sử dụng elacestrant không dẫn đến tăng khoảng QTc cao hơn 20 mili giây. Tăng cholesterol máu và tăng triglyceride máu đã xảy ra ở những bệnh nhân dùng elacestrant, và việc dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai có thể gây hại cho thai nhi. Không giống như các chất điều biến và phân hủy thụ thể estrogen chọn lọc khác, elacestrant có khả năng vượt qua hàng rào máu não.
Cơ chế hoạt động của thuốc Lucielace Elacestrant
Elacestrant là một chất phân hủy thụ thể estrogen chọn lọc đường uống (SERD) liên kết với thụ thể estrogen-alpha (ERα). 2,3,8 Các khối u vú biểu hiện ERα phụ thuộc vào tín hiệu tăng trưởng qua trung gian estrogen; do đó, các liệu pháp nội tiết nhắm mục tiêu vào thụ thể estrogen (ER) thường được sử dụng trong điều trị loại ung thư này. SERD là một loại liệu pháp nội tiết đối kháng với hoạt động phiên mã của ER và thúc đẩy sự thoái hóa của nó.
Trong các tế bào ung thư vú dương tính với ER (ER +) HER2 âm tính (HER2-), elacestrant ức chế sự tăng sinh tế bào qua trung gian 17β-estradiol và gây ra sự thoái hóa ERα thông qua con đường proteasome. Elacestrant cũng làm chậm sự chuyển vị hạt nhân ER và thúc đẩy quá trình chuyển đổi ER, làm gián đoạn tín hiệu hạ lưu.1 Elacestrant có hoạt tính chống khối u in vitro và in vivo trong các mô hình ung thư vú ER + HER2- kháng lại các chất ức chế kinase 4/6 phụ thuộc fulvestrant và cyclin, cũng như các mô hình ung thư có đột biến gen thụ thể estrogen 1 (ESR1).
Hấp thụ
Với liều khuyến cáo là 345 mg mỗi ngày một lần, elacestrant có C ở trạng thái ổn địnhMax 119 ng / mL và AUC0-24 giờ của 2440 ng⋅h / mL. Các CMax và AUC của elacestrant tăng hơn tỷ lệ liều giữa 43 mg và 862 mg mỗi ngày một lần (0,125 đến 2,5 lần liều khuyến cáo đã được phê duyệt). Đến ngày thứ 6, elacestrant đạt trạng thái ổn định và có tỷ lệ tích lũy trung bình gấp 2 lần dựa trên AUC0-24 giờ. Các tMax elacestrant mất từ 1 đến 4 giờ và sinh khả dụng đường uống của nó là khoảng 10%. So với trạng thái nhịn ăn,Max và AUC của elacestrant (345 mg) lần lượt cao hơn 42% và 22% khi dùng với một bữa ăn giàu chất béo (800 đến 1000 calo, 50% chất béo).
Thể tích phân bố
Elacestrant có thể tích phân bố biểu kiến là 5800 L.
Liên kết protein
Elacestrant có liên kết protein huyết tương cao hơn 99% và không phụ thuộc vào nồng độ.
Trao đổi chất
Elacestrant được chuyển hóa trong gan, chủ yếu bởi CYP3A4 và ở mức độ thấp hơn, bởi CYP2A6 và CYP2C9.
Đào thải
Elacestrant chủ yếu được đào thải qua phân và nước tiểu. Khoảng 82% được phục hồi trong phân (34% không thay đổi) và 7,5% được phục hồi trong nước tiểu (< 1% không thay đổi) sau một liều đường uống được dán nhãn phóng xạ là 345 mg.
Thời gian bán rã
Thời gian bán thải của elacestrant là 30 đến 50 giờ.
Độ thanh thải
Elacestrant có độ thanh thải ước tính là 186 L/giờ và độ thanh thải thận là ≤ 0,14 L/giờ.
Độc tính
Thông tin về độc tính liên quan đến elacestrant không có sẵn. Bệnh nhân bị quá liều có nguy cơ cao mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng như rối loạn lipid máu và rối loạn tiêu hóa.8 Khuyến cáo các biện pháp triệu chứng và hỗ trợ. Khả năng gây ung thư của elacestrant chưa được đánh giá. Elacestrant không cho thấy khả năng gây đột biến trong xét nghiệm Ames trong ống nghiệm và âm tính với khả năng gây đột biến trong xét nghiệm quang sai nhiễm sắc thể in vitro và xét nghiệm vi nhân tủy xương chuột in vivo.
Các nghiên cứu khả năng sinh sản với elacestrant ở động vật chưa được thực hiện. Chuột và khỉ cynomolgus có các phản ứng bất lợi ở cơ quan sinh sản nữ bao gồm teo âm đạo, cổ tử cung, tử cung và u nang nang trong buồng trứng sau khi được dùng nhiều liều elacestrant. Chuột đực có biểu hiện giảm tính tế bào của tế bào Leydig và thoái hóa/teo biểu mô tinh hoàn trong tinh hoàn.
Tương tác thực phẩm
Uống với thức ăn. Uống cùng với thức ăn để giảm buồn nôn và nôn.
Thuốc Lucielace Elacestrant giá bao nhiêu?
Giá Thuốc Lucielace Elacestrant: 34.500.000/ hộp
Thuốc Lucielace Elacestrant mua ở đâu?
Hà Nội: 69 Bùi Huy Bích Quận Hoàng Mai HN
TP HCM: 238 Quốc Lộ 50 P6 Quận 8
Tác giả bài viết: Dược sĩ Minh Triết Đại Học Dược Hà Nội
Bài viết có tham khảo thông tin từ website: Elacestrant: Uses, Interactions, Mechanism of Action | DrugBank Online
Bình luận